Máy biến áp là một thiết bị điện tĩnh được sử dụng để biến đổi điện áp và dòng điện xoay chiều để truyền tải nguồn điện xoay chiều. Nó dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ để đạt được sự truyền năng lượng điện. Máy biến áp có thể được chia thành Máy biến áp điện , máy biến áp thử nghiệm, máy biến áp đo lường và máy biến áp chuyên dùng theo mục đích sử dụng: máy biến áp điện lực là thiết bị cần thiết cho truyền tải, phân phối điện và phân phối cho người sử dụng điện; máy biến áp thử nghiệm được sử dụng để chịu được điện áp (tăng áp) của thiết bị điện. Thiết bị kiểm tra; máy biến áp đo lường dùng để đo lường điện và bảo vệ rơle của hệ thống phân phối điện (PT, CT); Máy biến áp chuyên dùng bao gồm máy biến áp lò điện dùng cho luyện kim, máy biến áp hàn, máy biến áp chỉnh lưu dùng cho điện phân và máy biến áp điều chỉnh điện áp nhỏ.
Máy biến áp điện được phân loại theo mục đích sử dụng: tăng áp (6,3kV/10,5kV hoặc 10,5kV/110kV đối với nhà máy điện, v.v.), liên lạc (220kV/110kV hoặc 110kV/10,5kV đối với trạm biến áp), giảm áp (35kV/0,4) kV đối với phân phối điện hoặc 35kV/0,4kV đối với phân phối điện) 10,5kV/0,4kV).
Máy biến áp điện được phân loại theo số pha: một pha và ba pha.
Máy biến áp điện được phân loại theo môi trường cách điện: máy biến áp ngâm trong dầu (chống cháy, không cháy), máy biến áp loại khô và máy biến áp cách điện bằng khí 110kVSF6.
Lõi của máy biến áp điện đều có cấu trúc dạng lõi. Máy biến áp điện ba pha được cấu hình trong các dự án truyền thông chung là máy biến áp cuộn dây đôi.